Nội dung tóm tắt
Bệnh nhồi máu não là một loại đột quỵ cần can thiệp y tế ngay khi phát hiện, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Việc không điều trị kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bệnh nhân. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về căn bệnh này và tầm quan trọng của việc can thiệp y tế đúng lúc.
Bệnh nhồi máu não là gì?
Theo Dược sĩ CK1 Nguyễn Quốc Trung – Giảng viên Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, bệnh nhồi máu não xảy ra khi máu không cung cấp đủ lượng cho não. Đây chiếm khoảng 70 – 80% các trường hợp đột quỵ. Nếu được phát hiện và can thiệp kịp thời, bệnh có thể chữa khỏi. Trái lại, đột quỵ do xuất huyết não có nguy cơ tử vong hoặc tàn phế cao hơn.
Đột quỵ nhồi máu não xảy ra khi các động mạch não bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn, làm giảm lưu lượng máu đến não. Điều này dẫn đến tổn thương hoặc suy giảm chức năng ở khu vực bị ảnh hưởng. Các triệu chứng thần kinh sẽ phản ánh vùng não bị tổn thương.
Nguyên nhân nào gây ra bệnh nhồi máu não?
Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh nhồi máu não, bao gồm:
-
- Xơ vữa huyết khối của các mạch máu lớn: Chiếm khoảng 50% số ca bệnh. Khoảng 45% xảy ra ở mạch máu lớn bên ngoài sọ và phần còn lại xảy ra trong sọ.
- Vấn đề về tim mạch: Các vấn đề như vấn đề van tim, rung nhĩ có thể tạo ra cục huyết khối, ngăn cản dòng máu lên não. Chiếm khoảng 20% số trường hợp.
- Tắc mạch máu nhỏ trong não: Có thể do chèn ép của khối u, chấn thương hoặc cục máu đông. Chiếm khoảng 25% số trường hợp.
- Động mạch không xơ vữa: Chiếm dưới 5% tổng số trường hợp.
Các nguyên nhân còn lại liên quan đến các bệnh lý máu.
Các triệu chứng nhận biết bệnh nhồi máu não
Các triệu chứng của bệnh nhồi máu não có thể đa dạng, phụ thuộc vào vị trí mạch máu bị tắc nghẽn. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến:
-
- Liệt mặt: Thường là một bên mặt bị liệt, có thể nhận biết qua méo miệng hoặc lệch nhân trung. Có trường hợp mặt bị liệt hoàn toàn.
- Yếu hoặc liệt một bên tay, chân hoặc nửa người: Tay thường yếu và không giữ được vị trí khi vươn ra. Cũng có trường hợp bị liệt hoàn toàn mà không thể cử động.
- Rối loạn ngôn ngữ: Bao gồm rối loạn diễn đạt, hiểu và phát âm.
Ngoài ra, theo cô Lê Anh Đào – Giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM cho biết thêm, còn có những triệu chứng khác như:
-
- Giảm hoặc mất cảm giác một nửa cơ thể.
- Khó nuốt, đau họng.
- Chóng mặt, buồn nôn, nôn mửa.
- Thất điều, khó khăn khi đi lại.
- Mù một bên mắt hoặc mù vỏ não.
- Đau đầu liên tục.
- Co giật.
- Hôn mê.
- Mất kiểm soát đại tiểu tiện.
Các phương pháp điều trị bệnh nhồi máu não
Bệnh nhồi máu não có thể được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, nhằm mục tiêu làm tan huyết khối, ngăn chặn tập kết tiểu cầu và hỗ trợ phục hồi tế bào não. Dưới đây là một số phương pháp điều trị phổ biến:
-
- Làm tan huyết khối: Đây là phương pháp điều trị đặc hiệu có hiệu quả cao. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng phù hợp với biện pháp này. Người bệnh cần phải qua các xét nghiệm kiểm tra phản ứng và tiến hành điều trị trong vòng 3 giờ tính từ thời điểm bệnh bắt đầu.
- Sử dụng Aspirin và ngăn chặn tập kết tiểu cầu: Người bệnh cần sử dụng Aspirin ngay lập tức để làm tan cục huyết khối. Nếu không thể dung nạp Aspirin, bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc khác như Clopidogrel, Ticlopidine hoặc Dipyridamole.
- Chữa trị các bệnh lý nền khác (nếu có): Đối với bệnh nhân có bệnh lý nền như tăng huyết áp, cần điều trị bằng thuốc hạ huyết áp và tiến hành theo dõi cẩn thận. Đối với bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường, cần điều chỉnh đường huyết và sử dụng thuốc hạ huyết áp hoặc insulin khi cần thiết.
Nhồi máu não có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào đối với những người mắc các vấn đề về tim mạch, đặc biệt là những người có vấn đề về huyết áp, van tim hoặc rối loạn nhịp tim. Tỉ lệ tái phát bệnh cũng cao nếu nguyên nhân gây ra tình trạng nhồi máu não không được giải quyết triệt để.